Án treo và các điều kiện được hưởng án treo
*Luật sư Trương Đức Trung – Văn phòng luật sư Phong & Partners trả lời:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp Tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù.
Điều kiện để được hưởng án treo
Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP quy định:
“ Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Ngoài ra, pháp luật còn quy định những trường hợp không được hưởng án treo
Điều 3 Nghị quyết 02/2018/ NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/ NQ-HĐTP quy định:
“ Những trường hợp không cho hưởng án treo
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.”
Theo các quy định trên, để có thể được xem xét cho hưởng án treo, người bị xử phạt tù phải có đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP, và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP.
Con anh T. bị truy tố theo Khoản 2 Điều 174 BLHS với khung hình phạt từ 2 -7 năm tù. Tuy nhiên, con anh đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, khắc phục toàn bộ hậu quả và người bị hại đã có đơn xin giảm nhẹ hình phạt. Đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 BLHS, ngoài ra không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào, như vậy, đã thỏa mãn quy định tại Điều 54 BLHS “Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng”. Đồng thời, con anh có nhân thân tốt và nơi cư trú rõ ràng. Do vậy, Tòa án có thể căn cứ vào Điều 51, Điều 54, Điều 65, Điều 174 BLHS, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP tuyên xử con anh hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng và cho hưởng án treo.
Chuyên mục này có sự hợp tác về chuyên môn của Văn phòng Luật sư Phong & Partners. Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3822678 - 0905.102425