Báo Công An Đà Nẵng

Cựu chủ tịch TP Hà Nội Nguyễn Đức Chung và đồng phạm bị truy tố về tội danh “chiếm đoạt tài liệu bí mật Nhà nước”

Thứ sáu, 27/11/2020 11:46

Ngày 26-11, Viện KSND Tối cao đã ra cáo trạng truy tố 4 bị can, gồm: Nguyễn Đức Chung (1967, nguyên Chủ tịch UBND TP Hà Nội), Phạm Quang Dũng (1983, nguyên cán bộ công an), Nguyễn Hoàng Trung (1983, lái xe của ông Chung) và Nguyễn Anh Ngọc (1974, nguyên Phó trưởng Phòng Thư ký biên tập - Thành viên tổ thư ký ông Chung) cùng về tội “Chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước” quy định tại Điều 337 Bộ luật Hình sự. Cơ quan tố tụng xác định để nắm bắt thông tin, tài liệu về quá trình điều tra vụ án xảy ra tại Công ty Nhật Cường (Nhật Cường Mobile), ông Nguyễn Đức Chung đã đặt vấn đề với 1 cán bộ điều tra Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (Bộ Công an) để trộm tài liệu điều tra gửi cho ông Chung.

Bị can Nguyễn Đức Chung

Theo cáo trạng, ngày 14-5-2019, Cơ quan điều tra Bộ Công an khởi tố, điều tra vụ án hình sự xảy ra tại Công ty TNHH TM và DV Nhật Cường (Công ty Nhật Cường) và một số đơn vị liên quan (vụ án Công ty Nhật Cường). Ông Nguyễn Đức Chung và vợ là bà Nguyễn Thị Trúc Chi Hoa là những người có nghĩa vụ liên quan đến vụ án này.

Để nắm thông tin, tài liệu về quá trình điều tra vụ án, ông Chung đã thông qua ông Phan Huy Lệ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty TNHH Hà Thành) giới thiệu, làm quen với ông Phạm Quang Dũng, cán bộ Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (Bộ Công an), người được trưng dụng tham gia hỗ trợ điều tra vụ án Công ty Nhật Cường.

Ngày 16-6-2019, ông Nguyễn Đức Chung đặt vấn đề và được ông Dũng đồng ý thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình, tiến độ; kết quả điều tra vụ án Công ty Nhật Cường. Để có thông tin, tài liệu cung cấp cho ông Chung, ông Dũng đã lợi dụng việc được trưng dụng hỗ trợ điều tra vụ án để lấy thông tin, tài liệu mà mình được phép tiếp cận hoặc đột nhập phòng làm việc của cán bộ chiến sĩ thuộc Phòng 14, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu chụp trộm các tài liệu, báo cáo.

3 bị can đồng phạm trong vụ án, gồm: Phạm Quang Dũng, Nguyễn Anh Ngọc và Nguyễn Hoàng Trung.

Cáo trạng xác định, từ tháng 7-2019 và 6-2020, ông Dũng đã nhiều lần thu thập, chiếm đoạt được tài liệu có liên quan đến vụ án Công ty Nhật Cường. Để đột nhập được vào phòng làm việc của lãnh đạo phòng 14, ông Dũng đã đánh trộm chìa khóa phòng làm việc. Sau khi thu thập được các tài liệu, ông Dũng nhiều lần cung cấp thông tin, tài liệu cho ông Nguyễn Đức Chung thông qua 3 phương thức: Dùng ứng dụng phần mềm Viber trên điện thoại di động để trao đổi, cung cấp thông tin hoặc chuyển trực tiếp file ảnh chụp tài liệu qua Viber, hoặc thông qua người trung gian để cung cấp tài liệu bản giấy cho ông Nguyễn Đức Chung.

Cơ quan tố tụng xác định, 2 lần ông Dũng chuyển 12 tài liệu của vụ án Công ty Nhật Cường cho ông Nguyễn Đức Chung. Trong đó có 6 tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật”. Cáo trạng cũng xác định, 2 nguyên cán bộ Văn phòng UBND Hà Nội là Nguyễn Hoàng Trung và Nguyễn Anh Ngọc bị cáo buộc nhận 3 tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước từ bị can Nguyễn Đức Chung. Sau đó, họ in ra giấy để chỉnh sửa, cắt phần chữ ký trang cuối của tài liệu mật. Trong vụ án này, bị can Nguyễn Đức Chung giữ vai trò chủ mưu, cầm đầu. Các bị can Phạm Quang Dũng, Nguyễn Hoàng Trung, Nguyễn Anh Ngọc giữ vai trò đồng phạm giúp sức.

Đáng chú ý, vào dịp Tết Nguyên đán Âm lịch Canh Tý, vào ngày 22-1-2020, tại khu vực Bệnh viện Bạch Mai, thông qua bị can Nguyễn Hoàng Trung, bị can Phạm Quang Dũng đã nhận của Nguyễn Đức Chung 1 phong bì trong đó có 10.000 USD. Bị can Dũng đã thông qua gia đình nộp lại số tiền này. Đến nay, do chưa có điều kiện làm rõ bản chất của việc ông Dũng được ông Nguyễn Đức Chung chuyển cho 10.000 USD, nên Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an tách hành vi nêu trên để xem xét, xử lý sau.

H.N

Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước

1. Người nào cố ý làm lộ hoặc mua bán bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;

c) Phạm tội 2 lần trở lên;

d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.