Ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
Nhãn hiệu (NH) là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Trong hoạt động kinh doanh, NH được xem là tài sản trí tuệ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp (DN) trên thị trường trong nước và quốc tế. Một khi NH được nhiều người tiêu dùng tin tưởng và biết đến rộng rãi thì giá trị đem lại và lợi thế cạnh tranh của DN càng lớn. Do đó, hiện nay, rất nhiều DN đã và đang nỗ lực xây dựng các NH cho riêng mình và đưa chúng trở thành các nhãn hiệu nổi tiếng (NHNT). Tuy nhiên, để xây dựng một NH thông thường trở thành một NHNT là cả quá trình tạo dựng và phát triển lâu dài của mỗi DN.
NHNT được định nghĩa là NH được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật SHTT sửa đổi 2019) và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định: quyền sở hữu công nghiệp đối với NHNT được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi NH đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Ngoài ra, tại điểm 42.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 35 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) quy định: Trường hợp NHNT được công nhận dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm quyền đối với NHNT đó hoặc dẫn đến quyết định không bảo hộ NH khác thì NHNT đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục NHNT được lưu giữ tại Cục SHTT để làm thông tin tham khảo phục vụ công tác xác lập và bảo vệ quyền SHTT. Như vậy, NHNT mặc nhiên được bảo hộ trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký, do đó, hiện nay NHNT không được ghi nhận thông qua thủ tục nộp đơn xin ghi nhận thông thường mà chỉ được thực hiện thông qua các quyết định giải quyết vụ việc phản đối, khiếu nại, hủy bỏ hiệu lực hay xử lý xâm phạm quyền NH.
Vì vậy, để Cục SHTT ghi nhận NH “X” là NHNT cho sản phẩm, dịch vụ cụ thể của DN A. tại Việt Nam thì DN A. buộc phải tiến hành việc phản đối/khiếu nại/hủy bỏ hiệu lực/xử lý xâm phạm quyền NH đối với các NH trùng/tương tự đến mức gây nhầm lẫn với NH “X” mà DN A. cho rằng đó là NHNT của mình. Để thực hiện công việc này, DN A. cần chứng minh trước Cục SHTT hoặc cơ quan thực thi rằng NH “X” có trước của mình đã được sử dụng và biết đến rộng rãi đồng thời đã trở nên nổi tiếng tại Việt Nam. Theo quy định tại điểm 42.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 35 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN), tài liệu chứng minh NHNT bao gồm và không giới hạn các thông tin sau: các thông tin về phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng NH, trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục NH; số lượng quốc gia mà NH đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là NHNT; danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang NH; phạm vi lãnh thổ mà NH được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hóa, dịch vụ mang NH đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của NH, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của NH; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị NH, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến NH thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín NH của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà NH đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định về SHTT.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc ghi nhận NHNT tại Việt Nam hiện nay, các chủ sở hữu NH có thể tham khảo trong quá trình xây dựng NHNT của mình.
Chuyên mục này có sự cộng tác về chuyên môn
của Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng.
Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3572456, 0903573138