Giá đất ở khu tái định cư phục vụ giải tỏa tuyến đường vành đai phía tây được quy định như thế nào ?
Cụ thể, theo mặt bằng Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20-12-2016 của UBND TP, đường 10,5m có đơn giá 812.000 đồng/m2 (giá này chưa bao gồm hệ số điều chỉnh giá đất). Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25m, hệ số phân vệt tính theo giá đất quy định như trên. Đối với phần diện tích đất trong phạm vi chiều sâu từ 25m đến dưới 50m, hệ số phân vệt tính bằng 0,7 giá đất quy định như trên.
Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính nêu trên và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn. Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định các trường hợp nêu trên được tính từ mép trong vỉa hè. Đối với thửa đất đặc biệt, vị trí đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,1; vị trí đất nằm ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; vị trí đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,3; vị trí đất có 2 mặt tiền đường phố (mặt trước và mặt sau) được nhân thêm hệ số 1,1; vị trí đất tại góc bo cong (có hai mặt tiền nhưng không phải ở vị trí ngã ba, ngã tư) được nhân thêm hệ số 1,05; vị trí đất có mặt tiền đường phố và đường kiệt bên hông hoặc đường kiệt mặt sau (với bề rộng đường kiệt từ 3m trở lên) được nhân thêm hệ số 1,05. Diện tích đất áp dụng cho hệ số đối với thửa đất đặc biệt như trên chỉ tính trong phạm vi chiều sâu 25m tính từ góc ngã ba, ngã tư, góc đường bo cong.
Đối với lô đất 2 mặt tiền, ngoài hệ số đối với thửa đất đặc biệt quy định như trên, áp dụng hệ số cộng thêm nếu thuộc trường hợp quy định tại Công văn số 3024/UBND-STNMT ngày 26-4-2018 của UBND TP.
Theo mặt bằng Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 7-4-020 của UBND TP, đường ĐH8 (đường 10,5m) có đơn giá 2.757.000 đồng/m2 (giá này chưa bao gồm hệ số điều chỉnh giá đất).
Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp vệt 50m chia thành 2 phần thì căn cứ vào 2 phần chiều dài (một phần thuộc phạm vi 50m giáp ranh và một phân ngoài phạm vi 50m giáp ranh) để xác định giá đất của thửa đất. Trường hợp phần thuộc phạm vi 50m giáp ranh có chiều dài lớn hơn hoặc bằng phần ngoài phạm vi 50m giáp ranh thì toàn bộ thửa đất tính theo giá đất giáp ranh.
Trường hợp phần phạm vi thuộc 50m giáp ranh có chiều dài nhỏ hơn phần ngoài phạm vi 50m giáp ranh thì không tính giá đất giáp ranh. Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính (theo quy định nêu trên) và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn. Điểm mốc để tính phạm vi 50m được tính từ mép trong vỉa hè.
Đối với thửa đất đặc biệt, ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định như trên, thửa đất có vị trí thuận lợi thì được áp dụng theo quy định: vị trí đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; vị trí đất nằm ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; vị trí đất có ba mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4; vị trí đất có hai mặt tiền đường phố (mặt trước và mặt sau) được nhân thêm hệ số 1,1; vị trí đất tại góc bo cong (có hai mặt tiền nhưng không phải ở vị trí ngã ba, ngã tư) được nhân thêm hệ số 1,05; vị trí đất có mặt tiền đường phố và đường kiệt bên hông hoặc đường kiệt mặt sau (với bề rộng đường kiệt từ 3m trở lên) được nhân thêm hệ số 1,05.
Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào thì lấy theo đường phố có mặt cắt lớn nhất; đồng thời được nhân với hệ số quy định như trên.
UBND TP giao UBND H.Hòa Vang, Ban Giải phóng mặt bằng huyện Hòa Vang căn cứ quy định tại Quyết định này lập các thủ tục tiếp theo đúng quy định.
PHÚ NAM