Những vấn đề cần lưu ý khi lập di chúc
Di chúc (DC) được hiểu một cách đơn giản là sự thể hiện ý chí của người lập DC trong việc định đoạt toàn bộ hay một phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình sẽ được chuyển giao cho ai sau khi họ chết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể lập DC và lập DC như thế nào để đến thời điểm mở thừa kế (người lập DC chết), DC được pháp luật công nhận là vấn đề quan trọng mà không phải người lập DC nào cũng biết.
Theo quy định tại chương XXII Luật Dân sự 2015, để đảm bảo DC hợp pháp cần lưu ý một số vấn đề dưới đây. Thứ nhất, người có quyền lập DC gồm: người đã thành niên; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập DC. Thứ hai, DC hợp pháp phải đảm bảo đủ các điều kiện sau: người lập DC minh mẫn, sáng suốt trong khi lập DC, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của DC không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức DC không trái quy định của luật. Thứ ba, về nội dung DC phải có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm lập DC; họ, tên và nơi cư trú của người lập DC; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; DC không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu DC gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập DC, trường hợp DC có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết DC hoặc người làm chứng (NLC) DC phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ tư, về hình thức DC phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể DC miệng. Cụ thể người lập DC có thể lựa chọn một trong các hình thức sau: DC bằng văn bản không có NLC: người lập DC phải tự viết và ký vào bản DC; DC bằng văn bản có NLC: trường hợp người lập DC không tự mình viết bản DC thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản DC, nhưng phải có ít nhất là 2 NLC, người lập DC phải ký hoặc điểm chỉ vào bản DC trước mặt những NLC, những NLC xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập DC và ký vào bản DC (mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập DC, trừ những người sau đây: người thừa kế theo DC hoặc theo pháp luật của người lập DC, người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung DC, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi); DC bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: DC được lập tại cơ quan công chứng hoặc UBND cấp xã, DC của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được NLC lập thành văn bản và có công chứng/chứng thực; DC miệng: chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập DC bằng văn bản, tuy nhiên, sau 3 tháng, kể từ thời điểm DC miệng mà người lập DC còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì DC miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
DC miệng được coi là hợp pháp nếu người lập DC miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 NLC và ngay sau khi người lập DC miệng thể hiện ý chí cuối cùng, NLC ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập DC miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì DC phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của NLC; DC của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập DC.
Thứ năm là những người được hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc nội dung DC: tuy DC thể hiện ý chí của người lập DC về việc định đoạt tài sản của mình cho người khác nhưng pháp luật có quy định hạn chế quyền này để bảo vệ một số đối tượng nhất định. Cụ thể, trường hợp những người dưới đây không được người lập DC cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của 1 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó, trừ trường hợp những người này từ chối hoặc không được quyền hưởng di sản: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Chuyên mục này có sự cộng tác về chuyên môn
của Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng.
Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3572456, 0903573138