Từ 1/1/2025, chủ phương tiện làm gì để không bị xử phạt sau khi bán xe?
Chủ xe bị xử phạt nếu không thu hồi biển số
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Tại khoản 5 Điều 6 thông tư trên quy định, khi chuyển quyền sở hữu xe (gồm chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế), chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu phương tiện.
Sau đó, chủ tài sản nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, chủ phương
Tiếp đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi.
Nếu quá thời hạn này mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi biển số và sang tên đổi chủ thì sẽ bị xử phạt 3 triệu đồng (đối với cá nhân) và 6 triệu đồng (đối với tổ chức).
Thông tư số 79/2024 cũng quy định, khi chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe, sau đó xử phạt theo quy định của pháp luật.
Khi đó, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi.
Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
Đáng chú ý, theo Thông tư số 79/2024, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ phương tiện phải khai báo trên Cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, đồng thời nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc công an cấp xã để thu hồi.
Khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định, tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục phải chịu trách nhiệm với vai trò của chủ xe.
Thủ tục đăng ký sang tên xe
Về thủ tục đăng ký sang tên xe, Điều 17 Thông tư số 79/2024 nêu, trước hết chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe.
Tiếp đó, nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 2 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao thì cấp 3 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (2 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 1 bản lưu hồ sơ xe).
Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
Hoàng Lam