Một số ý kiến về thời hạn ra kết luận giám định, kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự
(Cadn.com.vn) - Kết luận giám định được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Trong dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), kết luận giám định được quy định tại Điều 69, kết luận định giá tài sản được quy định tại Điều 70. Tuy nhiên, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, cũng như Điều 69, Điều 70 dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) đều không quy định cụ thể về thời hạn ra kết luận giám định, kết luận định giá tài sản. Đây là vấn đề cần được xem xét, bổ sung vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự nói chung, các vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng cho thấy, do chưa có quy định cụ thể về thời hạn ra kết luận giám định, kết luận định giá tài sản dẫn đến việc giám định, định giá tài sản trong nhiều trường hợp mang tính hành chính, kéo dài; chất lượng kết luận giám định trong một số vụ án chưa chặt chẽ, còn chung chung, không trả lời cụ thể câu hỏi của cơ quan trưng cầu giám định, khiến cơ quan tiến hành tố tụng gặp khó khăn trong quá trình điều tra, xử lý vụ án, làm hạn chế kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm (trong 17 vụ án kinh tế, tham nhũng mà Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đang thụ lý, có đến 10 vụ án có vướng mắc về giám định).
Thứ hai, lực lượng giám định tư pháp còn phân tán theo bộ, ngành, địa phương, số giám định viên chủ yếu được trưng tập khi có yêu cầu. Khi các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định thì các bộ, ngành, địa phương mới tìm, phân công giám định viên để thực hiện, quá trình đó thường không kịp thời, dẫn đến thời gian giám định kéo dài, làm chậm quá trình giải quyết vụ án. Ví dụ: Vụ buôn lậu xảy ra tại tàu Vinalines Pioneer kéo dài hơn 10 tháng mới có kết luận giám định.
Để khắc phục những vướng mắc, bất cập nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, chúng tôi đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 69, Điều 70 dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) theo hướng:
Điều 69: Kết luận giám định
1. Kết luận giám định là văn bản do người giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu giám định.
2. Người giám định kết luận về vấn đề được trưng cầu giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận đó.
Nếu việc giám định do một nhóm người giám định tiến hành thì tất cả các thành viên đều ký vào bản kết luận giám định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người giám định ghi ý kiến của mình vào bản kết luận giám định.
3. Thời hạn ra kết luận giám định là không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại theo thủ tục chung.
Điều 70: Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và chịu trách nhiệm về kết luận đó.
2. Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến của mình vào bản kết luận định giá tài sản.
3. Thời hạn ra kết luận định giá tài sản là không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi nhận được quyết định định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ thì ra quyết định định giá lại theo thủ tục chung.
Trịnh Hạnh