Đối tượng nào thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2024 của Chính phủ?

Thứ hai, 29/07/2024 16:55

Theo quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành, những trường hợp sau đây: Người chưa có nhà ở thuộc sở hữa của mình, người độc thân có mức thu nhập cá nhân hàng tháng không quá 15 triệu (độc thân), vợ chồng có tổng mức thu nhập không quá 30 triệu đồng, người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn mới, người thuộc lực lượng vũ trang sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội…

Trong đó, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được Nghị định quy định cụ thể như sau:

Ảnh minh họa (Dự án Khu chung cư nhà ở xã hội Khu công nghiệp Hòa Khánh (TP Đà Nẵng) thời điểm đang thi công; ảnh:P.N, chụp năm 2023)
Ảnh minh họa (Dự án Khu chung cư nhà ở xã hội Khu công nghiệp Hòa Khánh (TP Đà Nẵng) thời điểm đang thi công; ảnh:P.N, chụp năm 2023)

Điều kiện về nhà ở:

Theo quy định, các đối tượng thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.

Điều kiện về thu nhập

Các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở phải đảm bảo điều kiện về thu nhập sau thì được hưởng chinh sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

- Người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định ở trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Trường hợp người đứng đơn (tại khoản 5 Điều76 của Luật Nhà ở) không có Hợp đồng lao động nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng; nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo điều kiện đối với lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

B.T