Thủ tục nhận con nuôi
Bạn đọc hỏi: Chị Nguyễn Thị A., sống và làm việc tại Q. Hải Châu (TP Đà Nẵng), hỏi: đầu năm 2021, tôi vào TPHCM du lịch và tình cờ gặp cháu Lê Văn B. (3 tuổi), mồ côi cha mẹ, đang sống cùng ông bà nội và chưa được ai nhận làm con nuôi (CN). Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có được nhận cháu B. làm CN hay không và thủ tục nhận CN như thế nào?
Luật sư Phạm Văn Thanh - Phó trưởng Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng trả lời: Hiện nay, có hai hình thức phổ biến xác lập quan hệ nuôi CN là xác lập về mặt xã hội và xác lập về mặt pháp lý. Tuy nhiên, để quan hệ nuôi CN được pháp luật thừa nhận thì việc nhận CN phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện nhận CN và thủ tục nhận CN cụ thể dưới đây.
Thứ nhất, về điều kiện nhận CN: vì cháu B. hiện được 3 tuổi, chưa được ai nhận làm CN và vợ chồng chị A. không phải là cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của cháu nên theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 (Luật NCN 2010), vợ chồng chị sẽ được nhận nuôi cháu B. khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; hơn CN từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục CN; có tư cách đạo đức tốt; không thuộc trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với CN chưa thành niên (đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em).
Thứ hai, về thủ tục đăng ký nhận CN: theo quy định từ Điều 17 đến Điều 21 Luật NCN 2010, thủ tục đăng ký nhận CN được thực hiện như sau: bước 1 là nộp hồ sơ: vợ chồng chị A. nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của cháu B. tại UBND cấp xã nơi cháu B. thường trú hoặc nơi vợ chồng chị A. thường trú; hồ sơ của vợ chồng chị A. bao gồm: đơn xin nhận CN, bản sao hộ chiếu hoặc CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế, phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình và tình trạng chỗ ở và điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi vợ chồng chị A. thường trú cấp; hồ sơ của cháu B. bao gồm: giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, 2 ảnh toàn thân và nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng, giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ.
Bước 2 là kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan: đối với trường hợp của cháu B. vì cha mẹ cháu đã mất và nay cháu đang sinh sống cùng với ông bà nội nên phải có sự đồng ý của người giám hộ (ông bà nội của cháu B.) trước khi thực hiện thủ tục đăng ký nhận CN. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Bước 3 là đăng ký việc nuôi CN: khi xét thấy vợ chồng chị A. và cháu B. có đủ điều kiện theo quy định của Luật NCN 2010, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi CN, trao giấy chứng nhận nuôi CN cho vợ chồng chị A. và ghi vào sổ hộ tịch. Kể từ ngày giao nhận CN, giữa vợ chồng chị A. và cháu B. có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa cháu B. và các thành viên khác của gia đình vợ chồng chị A. cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chuyên mục này có sự cộng tác về chuyên môn
của Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng.
Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3572456, 0903573138