Văn bản hành chính của cơ quan và người đứng đầu cơ quan
Hiện nay, không ít các vụ kiện liên quan đến việc yêu cầu hủy quyết định (QĐ) hành chính do ban hành sai thẩm quyền, đơn cử như trường hợp: yêu cầu hủy QĐ thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân vì theo quy định phải do UBND cấp huyện ban hành nhưng chủ tịch UBND cấp huyện lại là người ký ban hành. Điều đáng lưu ý là các văn bản (VB) do UBND ban hành về nguyên tắc do chủ tịch có thẩm quyền ký và VB do chủ tịch UBND ban hành cũng do chủ tịch ký. Vậy tại sao có sự khác nhau giữa hai VB này và làm thế nào để phân biệt?
VB hành chính là VB hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các loại VB sau: nghị quyết (cá biệt), QĐ (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. Tùy vào cách thức tổ chức, hoạt động của từng cơ quan, tổ chức mà thẩm quyền ký kết các VB hành chính có sự khác nhau. Cụ thể theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về công tác văn thư: đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả VB do cơ quan, tổ chức ban hành; đối với cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các VB của cơ quan, tổ chức. Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của chủ tịch UBND. Như vậy, VB do UBND ban hành về nguyên tắc chủ tịch chỉ thay mặt UBND ký vào các VB đã được tập thể UBND thống nhất nên theo quy định tại Mục 7 Phần II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ở phần chữ ký cuối VB luôn luôn có ký hiệu “TM ủy ban nhân dân”. Ngược lại, với các VB do chủ tịch UBND ban hành, nếu thuộc thẩm quyền QĐ của mình được pháp luật quy định, chủ tịch UBND có quyền tự QĐ, ký và tự chịu trách nhiệm cá nhân về các VB này, do đó tại phần chữ ký không có ký hiệu “TM ủy ban nhân dân” mà chỉ có chức danh “chủ tịch ủy ban nhân dân”. Ngoài ra, đối với VB hành chính dưới hình thức nghị quyết, QĐ, điểm khác nhau giữa VB do UBND ban hành và chủ tịch UBND ban hành còn được thể hiện tại phần thẩm quyền ban hành trong VB: nếu là nghị quyết, QĐ do UBND ban hành thì phần thẩm quyền ban hành thể hiện “ủy ban nhân dân”; nếu là nghị quyết, QĐ do chủ tịch UBND ban hành thì phần thẩm quyền ban hành thể hiện “chủ tịch ủy ban nhân dân”. Lưu ý: đối với cơ quan, tổ chức hoạt động theo chế độ thủ trưởng như: cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn (bộ, cơ quan ngang bộ) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND (sở, phòng, ban, ngành), người đứng đầu cơ quan, tổ chức có toàn quyền tự QĐ và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, khác hoàn toàn với chế độ tập thể như UBND. Do đó, tất cả các VB do cơ quan, tổ chức này ban hành đều không có ký hiệu “TM” ở phần chữ ký.
Luật sư PHẠM VĂN THANH- Phó trưởng Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng
Chuyên mục này có sự cộng tác về chuyên môn của Chi nhánh Công ty Luật TNHH Phạm và Liên danh tại TP Đà Nẵng.
Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3572456, 0903573138