TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Trách nhiệm thanh toán nợ bảo hiểm xã hội và quyền lợi khi chốt sổ

Thứ hai, 10/03/2025 15:55

*Bạn đọc hỏi: anh Nguyễn Văn C., trú TP Đà Nẵng hỏi: Tôi đã làm việc tại Công ty TNHH T.M từ đầu năm 2019 đến cuối năm 2023. Theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), doanh nghiệp sẽ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đầy đủ cho tôi. Tuy nhiên, đầu năm nay, khi tôi nghỉ việc và tiến hành chốt sổ BHXH, tôi phát hiện công ty này vẫn còn nợ BHXH, dẫn đến việc tôi không thể chốt sổ. Khi trao đổi với lãnh đạo Công ty, họ cho rằng Công ty nợ BHXH chứ không nợ tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi, trong trường hợp này, trách nhiệm thanh toán khoản nợ BHXH để chốt sổ thuộc về ai?

Luật sư Đặng Văn Vương
Luật sư Đặng Văn Vương

*Luật sư Đặng Văn Vương – Phó trưởng Văn phòng Luật sư Phong & Partners, trả lời:

BHXH là một trong những chính sách an sinh quan trọng, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các trường hợp như: hưu trí, thai sản, ốm đau, tai nạn lao động và thất nghiệp. Theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

+ Thứ nhất, quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH

Người lao động khi tham gia BHXH được hưởng các quyền lợi sau:

Chế độ hưu trí, chế độ tử tuất.

Chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tuy nhiên, nếu công ty nợ BHXH, người lao động có thể không được giải quyết các chế độ trên theo đúng quyền lợi mà người lao động xứng đáng được hưởng, đặc biệt là không thể chốt sổ BHXH để bảo lưu thời gian đóng hoặc tiếp tục tham gia tại nơi làm việc mới.

+ Thứ hai, trách nhiệm đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động

* Trách nhiệm đóng BHXH của người lao động

Theo Điều 19 Luật BHXH 2014, người lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật.

Mức đóng BHXH của người lao động: Theo Điều 85 Luật BHXH 2014, người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hằng tháng phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, người lao động không trực tiếp đóng khoản tiền này cho cơ quan BHXH mà công ty sẽ trích từ lương để đóng cùng phần trách nhiệm của công ty.

* Trách nhiệm đóng BHXH của công ty

Căn cứ Điều 21 Luật BHXH 2014, người sử dụng lao động (công ty) có trách nhiệm:

Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH;

Đóng BHXH theo quy định tại Điều 86, hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH;

Phối hợp với cơ quan BHXH để trả trợ cấp BHXH cho người lao động khi đủ điều kiện;

Trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động;

Công khai thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động theo định kỳ.

Về mức đóng BHXH của người sử dụng lao động, căn cứ theo Điều 86 Luật BHXH 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm hằng tháng đóng 18% trên mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động ghi trong HĐLĐ đối với mỗi người lao động sau đó nộp đầy đủ cho cơ quan BHXH.

Như vậy, hằng tháng người sử dụng lao động sẽ đóng 18% trên quỹ tiền lương đóng BHXH đối với mỗi người lao động cùng với 8% trích từ lương của người lao động, sau đó sẽ nộp đầy đủ cho cơ quan BHXH. Nếu người sử dụng lao động không nộp hoặc nợ, chiếm dụng BHXH, đây là hành vi vi phạm pháp luật.

+ Thứ ba, chế tài xử lý khi công ty nợ BHXH

Các hành vi trốn đóng, chậm đóng hoặc chiếm dụng tiền đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động là các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 17 Luật BHXH 2014. Đối với các hành vi này, pháp luật quy định các chế tài xử lý cụ thể như sau:

Trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:

Không đăng ký tham gia BHXH, BHTN cho người lao động thuộc diện bắt buộc.

Ký HĐLĐ nhưng không trích đóng BHXH, BHTN theo quy định.

Lập danh sách lao động không đúng thực tế để trốn đóng BHXH.

Chế tài xử lý:

Xử phạt hành chính (Khoản 7, Khoản 10 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ):

Phạt từ 50 - 150 triệu đồng tùy theo số lượng lao động bị ảnh hưởng.

Buộc truy đóng số tiền trốn đóng BHXH và nộp lãi chậm nộp.

Xử lý hình sự (Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động):

Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù đến 3 năm nếu trốn đóng từ 50 triệu đồng trở lên hoặc trốn đóng từ 10 lao động trở lên.

Phạt đến 1 tỷ đồng nếu vi phạm nghiêm trọng.

Chậm đóng tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp:

Đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp chậm từ 30 ngày trở lên.

Không đóng đúng số tiền theo mức lương đăng ký.

Chế tài xử lý:

Xử phạt hành chính (Khoản 5, Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP):

Phạt từ 12 - 15% tổng số tiền chậm đóng, tối đa 75 triệu đồng.

Buộc truy đóng và nộp lãi chậm nộp.

Xử lý dân sự: người lao động có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu quyền lợi bị ảnh hưởng.

Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp:

Người sử dụng lao động thu tiền BHXH từ lương người lao động nhưng không nộp cho cơ quan BHXH.

Người lao động hoặc tổ chức làm giả hồ sơ để hưởng chế độ BHXH trái phép.

Chế tài xử lý:

Xử phạt hành chính (Khoản 5, Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP):

Phạt từ 12 - 15% tổng số tiền chiếm dụng, tối đa 75 triệu đồng.

Buộc hoàn trả số tiền đã chiếm dụng và nộp lãi phát sinh.

Xử lý hình sự (Điều 214, Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và Tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động):

Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm nếu chiếm dụng số tiền lớn.

Phạt đến 1 tỷ đồng đối với tổ chức vi phạm nghiêm trọng.

+ Thứ tư, phương án giải quyết khi thương lượng không thành

Căn cứ Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, quy định:

Công ty có trách nhiệm đóng đủ số tiền nợ BHXH, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng, để cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động.

Nếu công ty chưa đóng đủ, cơ quan BHXH chỉ xác nhận sổ đến thời điểm công ty đã đóng. Sau khi thu hồi được số tiền nợ, BHXH sẽ xác nhận bổ sung.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Như vậy, trách nhiệm thanh toán khoản nợ BHXH thuộc về công ty, không phải người lao động.

Công ty phải nộp đầy đủ tiền BHXH còn thiếu để đảm bảo quyền lợi của người lao động, bao gồm cả việc chốt sổ BHXH. Tuy nhiên, nếu thương lượng không thành công hoặc người sử dụng lao động cố tình không hợp tác, người lao động có quyền thực hiện các biện pháp pháp lý theo quy định để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình như sau:

Khiếu nại lên cơ quan BHXH:

Căn cứ pháp lý: Điều 118 Luật BHXH 2014.

Người lao động có thể gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến cơ quan BHXH cấp huyện hoặc cấp tỉnh để yêu cầu can thiệp. Cơ quan BHXH có trách nhiệm xác minh, xử lý và yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH.

Yêu cầu thanh tra lao động kiểm tra:

Căn cứ pháp lý: Điều 13 Luật BHXH 2014, Điều 214 Bộ luật lao động 2019

Người lao động hoặc tổ chức công đoàn có thể gửi đơn yêu cầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ BHXH của doanh nghiệp. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra có thể yêu cầu xử phạt và buộc doanh nghiệp truy đóng theo quy định của pháp luật.

Khởi kiện ra Tòa án:

Căn cứ pháp lý: Điều 119 Luật BHXH 2014

Nếu các biện pháp trên không mang lại kết quả, người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về BHXH. Hồ sơ khởi kiện bao gồm HĐLĐ, bảng lương, các chứng từ liên quan đến việc đóng BHXH, biên bản làm việc với doanh nghiệp (nếu có).

Chuyên mục này có sự hợp tác về chuyên môn của Văn phòng Luật sư Phong & Partners. Đường dây nóng hỗ trợ tư vấn: 0236.3822678 - 0905.102425

Thời gian đóng BHXH chưa đủ thì có được hưởng chế độ hưu trí?

*Bạn đọc hỏi: chị Thủy, lao động nữ tại Q.Sơn Trà (TP Đà Nẵng) hỏi: Tôi đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được 9 năm, nay đến tuổi nghỉ hưu, không biết sẽ được hưởng chế độ thế nào? Nếu tôi muốn đóng 1 lần cho đủ thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu thì có được không?

Những điểm mới về chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất từ 1/7/2025

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã sửa đổi các quy định chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất chưa phù hợp nhằm bảo đảm tính khả thi, dài hạn, đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.

Lao động nam người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?

*Bạn đọc hỏi: chị Lê Quỳnh, sinh năm 1986, trú tại Quận 7, TP.HCM hỏi: Tôi là người Việt Nam, kinh doanh tự do, không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Tôi có chồng là người Anh, làm quản lý dự án cho một công ty ở Việt Nam, trụ sở ở TP.HCM theo hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm. Chồng tôi có đóng BHXH bắt buộc theo quy định của công ty.